Những kẻ tụt hậu có thời gian để nghiên cứu và cải tiến, nhưng những kẻ tiên phong luôn dẫn đầu. Đây là câu chuyện của thị trường MPV tại Việt Nam. Trong những năm qua, nhiều sản phẩm đã được đưa trở lại “tham chiến” nhưng vẫn chưa cái tên nào có thể lay chuyển được sự thống trị của Mitsubishi Xpander.
Gần đây nhất là Honda BR-V ra mắt tại Việt Nam vào ngày 4/7. Xe được nhập khẩu nguyên chiếc từ Indonesia với 2 phiên bản G và L có giá lần lượt là 661 triệu đồng và 705 triệu đồng.
Mức giá trên tương đối cao hơn Xpander (555-658 triệu đồng), bù lại “tân binh” có điểm nhấn là gói công nghệ an toàn Honda Sensing được trang bị trên cả hai phiên bản. Vậy điều gì sẽ xảy ra khi đặt phiên bản tiêu chuẩn của BR-V (G) lên bàn cân với phiên bản cao nhất của Xpander (AT Premium)?
Ngoại thất “kẻ tám lạng, người nửa cân”
Sẽ rất khó để đưa ra kết luận chắc chắn về yếu tố thẩm mỹ bởi mỗi người sẽ có một quan điểm khác nhau. Về trang bị ngoại thất, BR-V bản tiêu chuẩn không thua kém nhiều so với Xpander bản cao nhất.
Cả hai mẫu xe đều có đèn trước/sau LED, đèn chạy ban ngày LED và la-zăng hợp kim 17 inch. Trong đó, BR-V G nhỉnh hơn với đèn pha/cos tự động thích ứng, thuộc gói Honda Sensing. Còn đèn của Xpander AT Premium chỉ có tính năng tự động bật/tắt, không có tính năng tự điều chỉnh đèn cốt.
Bù lại, Mitsubishi Xpander AT Premium có điểm hơn đèn sương mù, thiết thực hơn trên những hành trình dài dù chỉ được trang bị bóng halogen. Với BR-V G, người dùng vẫn có thể trang bị thêm nếu muốn nhưng sẽ tốn nhiều tiền hơn.
Honda BR-V G có kích thước tổng thể nhỏ gọn hơn một chút so với Mitsubishi Xpander AT Premium. Điều này mang lại khả năng di chuyển linh hoạt hơn trong đô thị cho mẫu MPV của Honda nhưng có thể khiến không gian nội thất bị hạn chế phần nào.
Ngoài | BR-V GỖ | Xpander AT cao cấp |
Dài x rộng x cao (mm) | 4490×1780×1685 | 4595×1750×1750 |
Giải phóng mặt bằng (mm) | 207 | 225 |
vành | 17inch | 17 inch |
Thắng trước | mảng bám | mảng bám |
Phanh sau | trống | trống |
Cụm đèn trước | CHỈ ĐẠO | Ánh đèn LED |
Tự động bật/tắt | thích nghi | Vào lúc |
Đèn sương mù | Không | halogen |
Đèn chạy ban ngày | CHỈ ĐẠO | CHỈ ĐẠO |
đèn hậu | CHỈ ĐẠO | CHỈ ĐẠO |
Nội thất là điểm trừ của Honda BR-V tiêu chuẩn
Vì là phiên bản tiêu chuẩn nên không gian nội thất của Honda BR-V còn nhiều hạn chế, không thể so sánh với biến thể cao nhất của Xpander. Ngay cả ở phiên bản L cao cấp nhất, BR-V cũng thua ở một số điểm.
Nội thất của Mitsubishi Xpander AT sẽ rộng rãi hơn một chút so với Honda BR-V WOOD
Dù sở hữu vô-lăng bọc da nhưng BR-V G chỉ có ghế nỉ còn Xpander được bọc da. Cả hai mẫu xe đều có bảng đồng hồ dạng analog với màn hình TFT 4,2 inch phía sau vô-lăng nhưng Xpander AT Premium có màn hình giải trí 9 inch, lớn hơn so với BR-V G.
Ngoài ra, Mitsubishi Xpander còn có điểm nhấn là phanh tay điện tử tích hợp duy trì phanh tự động. Đây là trang bị được khách hàng Việt ưa chuộng trong thời gian qua.
Nội địa | BR-V GỖ | Xpander AT cao cấp |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2.700 | 2,775 |
Chất liệu vô lăng | Da | Da |
bảng điều khiển | Tương tự + TFT | Tương tự + TFT |
chất liệu ghế | Cảm thấy | Da |
màn hình giải trí | 7 inch | 9 inch |
Kết nối Apple CarPlay/Android Auto | Có | Có |
hệ thông loa | 6 | 6 |
Tựa tay hàng ghế thứ nhất | Có | Có |
Tựa tay hàng ghế sau | Không | Có |
Máy điều hòa | Chỉnh cơ, giao diện điện tử | Chỉnh cơ, giao diện điện tử |
vụ nổ nút nhấn | Có | Có |
chìa khóa thông minh | Có | Có |
phanh tay điện tử | Không | Có |
Động cơ là điểm tích cực của Honda BR-V
Honda BR-V và Mitsubishi Xpander đều được trang bị động cơ xăng, hút khí tự nhiên, dung tích 1.5L. Về thông số kỹ thuật, BR-V có công suất và mô-men xoắn nhỉnh hơn một chút so với đối thủ, hứa hẹn khả năng tăng tốc hay leo dốc tốt hơn.
Hộp số của BR-V là loại biến thiên liên tục CVT, đảm bảo khả năng vận hành mượt mà. Với những người thích “ăn chắc mặc bền”, hộp số tự động 4 cấp của Xpander sẽ tạo cảm giác an toàn hơn, đặc biệt nếu bạn sử dụng xe với tần suất cao.
Chức năng | BR-V GỖ | Xpander AT cao cấp |
Động cơ | Hút khí tự nhiên, 1.5L | Hút khí tự nhiên, 1.5L |
Công suất tối đa |
119 | 104 |
mô-men xoắn tối đa (Nm) |
145 | 141 |
Bánh răng | CVT liên tục | số tự động 4 cấp |
hệ thống lái xe | boong trước | boong trước |
Trang bị bảo mật của Xpander không tốt bằng đối thủ
Nhờ gói công nghệ Honda Sensing, Honda BR-V sẽ có điểm sáng khi đặt cạnh Mitsubishi Xpander, kể cả ở bản tiêu chuẩn. Ngay ở thông số cơ bản, BR-V cũng nhỉnh hơn khi có tới 4 túi khí, trong khi Xpander chỉ có 2 túi khí ở bản cao nhất.
TRÊN | BR-V GỖ | Xpander AT cao cấp |
Phanh ABS, EBD, BA | Có | Có |
cân điện tử | Có | Có |
bắt đầu dốc | Có | Có |
ga tự động | Có | thích nghi |
cảm biến va chạm | Không | Phía sau |
Đảo ngược camera | Có | Có |
túi khí | 4 | 2 |
Phanh để giảm thiểu va chạm | Có | Không |
Đèn pha tự động thích ứng | Có | Không |
Giảm thiểu lệch làn đường | Có | Không |
Hỗ trợ giữ làn đường | Có | Không |
Chú ý xe trước khi khởi hành | Có | Không |
BR-V và Xpander sẽ có nhóm khách riêng
Chênh lệch giá giữa hai mẫu xe chỉ 3 triệu đồng nhưng nếu mua Honda BR-V G, người dùng sẽ phải trả thêm chi phí để “độ” một số chi tiết như ghế da hay đèn sương mù. Nếu bán ra mà không kèm khuyến mại, phiên bản này sẽ không dễ cạnh tranh với Xpander.
Hiện tại, Xpander được nhà sản xuất tặng camera 360 độ và 100% lệ phí trước bạ, tương đương mức giảm lên tới 65,8 triệu đồng, áp dụng cho lô xe sản xuất năm 2023. Tại thời điểm này, Mitsubishi Model sẽ có lợi thế về giá, trang bị “chỉ” dành cho những khách hàng không quá quan tâm đến công nghệ.
Tất nhiên, Honda BR-V có điểm hơn nhờ gói công nghệ Honda Sensing, nhưng không phải người dùng nào cũng có yêu cầu cao về an toàn chủ động. Đối với người mua xe tại Việt Nam, tính năng an toàn đôi khi là đủ, miễn là có những tiện nghi hấp dẫn.
Chiếc Hyundai Stargazer là một ví dụ. Mẫu xe này có gói công nghệ Hyundai SmartSense, phiên bản cao nhất thường xuyên được đại lý giảm giá lên tới hàng trăm triệu đồng, kéo giá xe xuống tới 600 triệu đồng nhưng vẫn không cạnh tranh được với XPander.